Hiển thị các bài đăng có nhãn Thiết bị. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thiết bị. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2014

Thang nhôm rút Nikawa NK-38

Thang nhôm rút Nikawa NK-38

Giá thị trường: 2.700.000 VNĐ
2.550.000 VNĐ
Tiết kiệm: 150.000 VNĐ (6%)
Giá đã gồm VAT. Hóa đơn tài chính chỉ xuất trong ngày.
Trạng thái: Còn hàng Bảo hành: 12 tháng Xuất xứ: Đài Loan
Số lượng:
 
Chúng tôi cung cấp dịch vụ bán hàng, giao hàng và thu tiền tại nhà trên toàn lãnh thổ Việt Nam
META - Hà Nội: Số 56, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, HN
Hotline:Mr.Vương: 0906.287.169 - Mr.Tuyên: 0932.279.169 - Ms.Hà: 0936295169 - Ms.Nhật: 0932.287.269
Tel: 04.3992.8896 / 04.3785.5633. Thời gian phục vụ: Từ 8h - 18h30 hàng ngày
META - HCM: 716 - 718 Điện Biên Phủ, Phường 10, Quận 10, TP HCM
Tel: 08.3835.0869 / 08.3830.8569 / 08.3833.5156 / 08.3833.6069. Thời gian phục vụ: Từ 8h - 20h hàng ngày

Thông tin


Hướng dẫn sử dụng thang nhôm rút Nikawa
Thang nhôm rút Nikawa NK-38 có thể được đặt trong xe ô tô và rất dễ sử dụng.
Chân thang nhôm có lắp cao su chống trượt thuận tiện và an toàn khi sử dụng.
Thang nhôm rút Nikawa NK-38 được sử dụng rộng rãi trong siêu thị, gắn quảng cáo, sử dụng trong gia đình, trong khách sạn, trong ngành điện lực, ngành công nghiệp khai thác mỏ, các công việc khác leo núi.
Thang nhôm rút Nikawa NK-38
Hình ảnh thang nhôm rút Nikawa NK-38
Thang có kích thước nhỏ, tiết kiệm diện tích và thời gian làm việc, vận hành đơn giản, linh hoạt....
Thang được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, hiệu suất kỹ thuật đã đạt đến trình độ tiên tiến quốc tế, bề mặt thang được bảo vệ bởi chống rỉ sét, sáng trắng bóng.
Thang nhôm rút Nikawa NK-38
Thang có thể rút gọn lại khi không sử dụng giúp tiết kiệm không gian cho gia đình bạn

Thông số kỹ thuật thang nhôm rút Nikawa NK-38:

- Kích thước: 81 x 50 x 10cm
- Chiều cao tối đa: 3.8m
- Chiều dài rút gọn 0.81m
- Trọng lượng 11.5kg
- Số bậc: 13 bậc
Thang nhôm rút Nikawa NK-38
Đế cao su chống trơn trượt
- Chất liệu: Nhôm
- Tải trọng 120kg, tiêu chuẩn EN131
- Bảo hành 12 tháng
- Xuất xứ: Đài Loan

Cờ lê đa năng Magic Wrench


Cờ lê đa năng Magic Wrench sẽ giúp bạn thay thế tất cả cờ lê, mỏ lết truyền thống để vặn các loại bù lông ốc vít khác nhau. Thiết kế hai đầu to nhỏ dao động từ 9 - 24mm, đầu to dao động 16 - 36mm, Magic Wrench với sự co giãn hoàn hảo thích hợp với mọi hình dạng ốc vít với đủ loại kích cỡ: vuông, tròn, bát giác. Ngoài ra, cách sử dụng cũng rất đơn giản, không cần điều chỉnh, bạn chỉ cần đặt cờ lê vào đúng vị trí sau đó vặn hoặc siết tùy ý. 
Cờ lê đa năng Magic Wrench với thiết kế 2 đầu thao tác nên dễ dàng thao tác với các loại hình dạng ốc, bu lông khác nhau. 
Video giới thiệu về cờ lê đa năng Magic Wrench
Cờ lê dùng để sửa chữa xe đạp, xe máy, xe ô tô (như hình 1) và các vật dụng trong gia đình (võng, cầu thang, vòi nước…).
 cờ lê đa năng Magic Wrench
Hình 1

Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench:

- Kích thước: (Dài) 280mm x (rộng) 55mm x (dày) 14mm.
- Trọng lượng: 730g. 
- Dễ dàng mở được ốc, ống nước kích thước 9 - 36mm. 
- Thiết kế đặc biệt siết vào theo 1 chiều, mở ra theo 1 chiều giúp thao tác một cách liên tục.
cờ lê đa năng Magic Wrench
Hình ảnh cờ lê đa năng Magic Wrench
- Thiết kế nhiều lớp giúp cờ lê cứng cáp và bám chặt hơn.
-  Được làm từ hợp kim đặc biệt, hạn chế cờ lê bị trượt, mài mòn khi thao tác.
- Đầu cờ lê được thiết kế để bám sát, giữ chặt ốc khi thao tác.
- Kết nối đầu và thân cờ lê chắc chắn. Không dùng lò xo nhằm hạn chế hư hỏng.
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Thao tác một cách liên tục với góc mở 30 độ
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Thao tác vặn vào
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Thao tác mở ra
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Co giãn tự do
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Thao tác trên ốc lục giác
Đặc điểm nổi bật của cờ lê đa năng Magic Wrench
Thao tác trên ốc tròn
- Rất gọn nhẹ, dễ dàng cất sau khi sử dụng.
- Có thể thay thế nhiều cờ lê, mỏ lết bằng 1 chiếc cờ lê đa năng Magic Wrench. Cờ lê bao gồm một đầu lớn và một đầu nhỏ với kích thước đường kính dao động từ 16mm đến 36mm. Magic Wrench có thể mở tất cả các loại bu lông.
- Bảo hành 12 tháng nếu bị lỗi sản xuất.
- Xuất xứ: Hàn Quốc.

Tính năng của cờ lê đa năng Magic Wrench:

- Cờ lê đa năng Magic Wrench với sự co dãn hoàn hảo thích hơp với mọi hình dáng ốc vít với đủ loại kích thước: vuông, tròn, bát giác.
Tính năng của cờ lê đa năng Magic Wrench
Hình dáng ốc vít mà cờ lê có thể vặn được
- Không cần điều chỉnh chỉ cần bạn đặt vào và vặn hoặc siết.
- Bạn hoàn toàn có thể tháo ốc và siết chặt nhiều loại ốc, nút.
- Điều chỉnh dễ dàng các loại ống tròn, ống nước.
- Không cần phải quay ngược trở lại sau khi vặn một vòng mà có thể vặn liên tục.
- Nhỏ gọn, có thể bỏ vừa cốp xe máy rất tiện dụng....
- Sản phẩm gồm: 1 cây cờ lê đă năng + một bao da đựng cực đẹp.
- Là một sản phẩm yêu thích cho phái nam và quà tặng của chị em phụ nữ cho người đàn ông của mình.

Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014

Cáp quang Single Mode 4 sợi (cáp quang treo) -

Thông số kỹ thuật



Loại sợi quangsinglemode
Số sợi quang4
Vỏ, lớp bảo vệ• Nhựa tổng hợp
Tính năng khácCông dụng:
- Loại cáp này đặc biệt thích hợp cho những tuyến cáp quang có dung lượng sợi ít (<=8)
- Cáp được treo dọc hệ thống cột sẵn có bằng những phụ kiện treo đơn giản
Cấu trúc của cáp
- Bước sóng hoạt động của sợi quang: 1310nm và 1550nm 
- Ống đệm lỏng trung tâm chứa và bảo vệ sợi quang (bọc 2 lớp)
- Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được điền đầy bằng một hợp chất đặc biệt
- Dây thép đơn gia cường hai bên
- Được sử dụng như cáp chôn luồn ống

Thông tin thêm về Cáp quang Single Mode 4 sợi (cáp quang treo)

Đặc tính kỹ thuật của cáp quang:
Cáp sợi quang truy nhập loại treo cấu trúc được thiết kế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITU-T G.652, các chỉ tiêu của IEC, EIA và tiêu chuẩn ngành TCVN 68-160 1996
- Đường kính cáp: 8.0 x 16.0 mm
- Trọng lượng cáp: 130 kg/km
- Bán kính uốn cong nhỏ nhất: Khi lắp đặt là 200mm và sau khi lắp đặt là 180mm
- Sức bền kéo: Khi lắp đặt là 3000N và sau khi lắp đặt là 2000N
- Sức bền nén (độ suy hao tăng đàn hồi): 4000N/10cm
- Sức chịu va đập (E=10Nm, r =150mm) - (Độ suy hao được trả về như ban đầu): 30 lần va đập
- Khoảng nhiệt độ làm việc: -30 đến +70 độ C
- Khoảng nhiệt độ khi lắp đặt: -5 đến +50 độ C

Cách nhận biết hệ thống camera là analog hay IP

Làm thế nào để biết được hệ thống camera mà mình đang xem là analog hay là IP?” Bởi vì phương pháp xử lý hình ảnh, thiết bị và hệ thống cáp liên quan của hai hệ thống camera này tương đối khác nhau, nên việc phân biệt chúng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiểu rõ loại thiết bị đang sử dụng sẽ giúp bạn tự tin để xử lý mọi vấn đề có thể xảy ra. Những thông tin cung cấp trong bài viết dưới đây có thể giúp bạn.
Có thể phân biệt hệ thống là analog hay IP bằng các quan sát hình ảnh không?
Thông thường, mọi người sẽ thích cách đơn giản nhất là quan sát hình ảnh trên màn hình và đoán xem hệ thống camera thuộc loại nào. Trong trường hợp bạn đã có kinh nghiệm, xác suất đúng thường là 75%. Có thể thấy cách xác định này thật ra không hề đơn giản. Nếu hình ảnh người hoặc vật ở gần sát camera bị mờ và khó phân biệt, đó có thể là hệ thống analog. Bạn có thể xem ví dụ về chất lượng ảnh dưới đây:
Camera analog
Theo một thống kê không chắc chắn, camera IP cũng có thể hiển thị hình ảnh tương tự như trên nếu được thiết lập ở chế độ phân giải thấp (320 x 240).  Điều này không lạ khi hầu hết các dự án camera được triển khai trước đây đều có cấu hình như vậy. Tuy nhiên, những dự án dạng này chỉ chiếm một lượng nhỏ của toàn bộ thị trường, vì đa số các camera hiện nay đã đạt chất lượng megapixel. Ở một số trường hợp thực tế, nếu chỉ đơn giản thông qua hình ảnh mà bắt buộc chúng ta phải phán đoán đâu là camera IP hoặc Analog, vấn đề sẽ trở nên thật sự khó khăn. Lấy hình ảnh dưới đây làm ví dụ:
camera IP
Chất lượng ảnh trong hình trên không xấu và hình này có thể là từ camera analog với một đầu DVR mới, hoặc từ camera IP với các thiết lập chất lượng thấp. Giả sử nếu hình ảnh này đến từ một ngân hàng Anh quốc, có thể đoán chắc nó được quay bằng camera analog. Tuy nhiên, suy luận này dựa trên kiến ​​thức về cách lựa chọn sản phẩm của thị trường ngân hàng ở Anh, chứ không dựa trên bản thân hình ảnh. Để có thể xác định chắc chắn đâu là IP hay analog, cách tốt hơn là bạn nên xem xét qua bản thân thiết bị.
Thiết bị ghi hình (recorder)
Thông thường, thuật ngữ chung “Head End” được sử dụng để mô tả các thiết bị ghi hình trong cả hai hệ thống IP và Analog. Có thể xác định một “Head End” là IP hay Analog bằng cách nhìn vào mặt sau thiết bị. Bạn có thể xem qua ví dụ dưới đây:
IP Camera head end
“Head End” IP thường chứa một hoặc nhiều cổng Ethernet, nhưng không có thêm cổng kết nối đặc biệt nào khác. Mặt sau của thiết bị IP (còn gọi là máy chủ NVR hoặc VMS) trông rất giống với một máy tính "thông thường". Các cổng trên mặt sau của “Head End” thường tương ứng với cổng kết nối phổ biến của máy tính và mạng.
Cổng Ethernet (còn gọi là cổng RJ-45) của NVR có thể dùng chung để kết nối mạng và kết nối với camera IP. Vị trí các cổng này nằm trong phần ô vuông đỏ ở hình trên. Trong hầu hết trường hợp, tất cả hình ảnh từ các camera IP được truyền đến “Head End” thông qua loại cổng duy nhất này.

Một “Head End” Analog sẽ chứa từ 4 – 32 cổng BNC (loại cổng đầu vào của hình ảnh). Mặt sau của thiết bị analog (còn gọi là DVR hoặc thiết bị ghi hình) có thể có các cổng đặc biệt cho đầu vào của âm thanh hoặc đầu vào/đầu ra của thiết bị cảnh báo. Phần ô vuông màu đỏ dưới đây thể hiện vị trí các cổng này. Các thiết bị analog cũng có thể có thêm một cổng Ethernet, nhưng không như các thiết bị IP, analog luôn có các loại cổng BNC để cắm đầu vào cho hình ảnh.
Analog Camera head end
Những cổng BNC này dùng để kết nối camera analog vào “Head End” Analog. Để một camera Analog có thể xem và ghi lại hình ảnh, nó phải được kết nối trực tiếp với thiết bị ghi thông qua một trong các loại cổng này.
Trường hợp ngoại lệ: Hybrid
Một số DVR với các kết nối analog/BNC cũng có thể ghi/kết nối với camera IP. Các thiết bị này thường được gọi là "hybrid". Nhìn từ mặt sau của thiết bị ghi, bạn không thể biết đó là analog hay là hybrid. Theo quy luật, nếu thiết bị đã được cài đặt trước năm 2010, chắn chắn nó là analog. Tuy nhiên, những thiết bị ghi hình mới đây đều có thể hỗ trợ cả analog hoặc IP. Cách tốt nhất để biết chính xác là tra tìm một số mô hình ví dụ được liệt kê trên mạng Internet.
Camera
Các camera hoạt động tương tự trong cả hai hệ thống, nhưng chúng thường có cách kết nối khác nhau. Phương pháp dễ nhất để xác định một camera IP hay Analog là xem cách camera được kết nối. Tham khảo những ví dụ cụ thể qua hình dưới đây:
CCamera IPamera IP
Hầu hết các camera IP sẽ có một cổng Ethernet ở phía sau
(vị trí màu đỏ ở hình bên). Đây là loại camera được lắp đặt với một cáp trực tiếp cắm vào ổ cắm mạng (jack). Bạn sẽ không bao giờ tìm thấy loại cổng RJ45 này trên mặt sau của camera analog.

Camera analogCamera analog
Ngược lại, hầu hết các camera analog đều có một cổng BNC ở phía sau (vị trí màu đỏ trong hình bên). Cổng BNC trên camera có thể được kết nối bằng loại dây BNC dạng “pigtail”. Có rất nhiều loại cáp được xem là cáp kết nối “pigtail”, nhưng để xác nhận camera là analog thì cáp kết nối phải là dạng có đầu BNC.
Hệ thống cáp
Hệ thống cáp của camera IP thường khác với Analog. Sự khác biệt đó được minh họa bằng những hình ảnh dưới đây:
Hệ thống camera IP - Analog

Camera IP thường sử dụng cáp mạng để truyền tải hình ảnh, thường được gọi là "cáp đôi xoắn”. Các loại cáp này có nhiều kích cỡ dây khác nhau, với nhiều loại dây và màu sắc vỏ ngoài khác nhau, nhưng luôn luôn được sử dụng đầu nối theo kiểu RJ-45. Các loại đầu nối cụ thể sẽ có màu sắc và đầu được bấm khác nhau, nhưng hệ thống cáp IP luôn có ít nhất 4 cặp cáp đôi xoắn được bấm vào đầu nối. Những cặp dây này thực hiện một loạt các chức năng như truyền tải tín hiệu hình ảnh, âm thanh, xác định góc nhìn của camera qua tính năng PTZ, và cấp nguồn cho camera thông qua ứng dụng PoE.
Camera Analog sử dụng một loại hệ thống dây cáp có công nghệ cũ hơn, gọi là cáp đồng trục. Các cáp này được bấm đầu nối theo kết nối BNC. Cáp đồng trục có một lõi ở giữa, được bao bọc xung quanh bởi một vật liệu cách điện (gọi là điện môi) và một lớp kim loại mỏng làm lá chắn, ngoài cùng là một lớp vỏ bọc duy nhất. Cả bốn yếu tố này đều rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng tín hiệu được cung cấp.
Trường hợp đặc biệt
Hai loại cáp trên chiếm 90% các trường hợp, ngoài ra, còn có thêm trường hợp đặc biệt: một loại cáp được sử dụng cho cả hai loại camera.  Ví dụ, việc thêm vào một thiết bị gọi là “video balun” có thể cho phép camera analog sử dụng cáp đôi xoắn thay vì chỉ sử dụng một cáp RG59 truyền thống.
Tương tự trong một số trường hợp, thông qua một bộ chuyển đổi tín hiệu Ethernet trên cáp đồng trục, camera IP có thể hoạt động bình thường trên hệ thống cáp đồng trục có sẵn. Thiết bị này cho phép một tín hiệu hình ảnh từ camera IP được kết hợp, gửi, và sau đó được lưu trữ lại bằng cách sử dụng cáp RG59.

Nguồn: ipvm.com
Trần Văn Thanh

Kiểm tra và làm sạch - bước quan trọng trong vận hành hệ thống cáp quang

Nhiều năm qua, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, sợi quang càng ngày càng được “làm sạch”, loại bỏ tạp chất để đáp ứng nhu cầu truyền dẫn gần như vô hạn. Tuy nhiên, hệ thống cáp quang không chỉ có sợi quang mà còn bao gồm nhiều thành phần khác như: hộp đấu nối (patch enclosure), đầu nối (connector), mối nối quang (splice)… Vì vậy, tầm quan trọng của việc “làm sạch” phải được nhận thức một cách đầy đủ và thực hiện trên toàn hệ thống cáp quang. Cách làm này giúp giảm bớt sự  thất thoát tín hiệu khi truyền qua các đầu nối. Đây cũng là cách dễ dàng nhất nhằm tăng hiệu suất quang cho hệ thống cáp so với các biện pháp cải thiện chất lượng sợi quang hay cải tiến kỹ thuật bấm đầu.
Đâu là vấn đề của cáp quang?
Cơ bản về cáp quang:
Hệ thống cáp quang mang xung ánh sáng đi từ bộ phát (transmitter) đến bộ thu tín hiệu (receiver), các xung ánh sáng này biểu thị cho dữ liệu được truyền qua cáp. Để dữ liệu được truyền thành công, ánh sáng phải đến được đầu xa của hệ thống cáp với năng lượng đủ lớn. Sự thất thoát ánh sáng giữa 2 đầu kết nối quang xuất phát từ nhiều lý do: sự tổn hại của bản thân sợi quang, mối hàn, hoặc sự uốn cong quá mức và suy hao tại mặt tiếp xúc của các đầu nối.
Trong hệ thống mạng có tốc độ truyền dữ liệu thấp và khoảng cách ngắn, giới hạn suy hao cho phép các kết nối mạng vẫn hoạt động bình thường khi có sự suy hao đáng kể trên đường truyền. Tuy nhiên, luôn có một xu hướng tất yếu đối với hệ thống cáp cấu trúc, đó là nhu cầu càng lúc càng lớn về băng thông. Vì vậy, các kết nối quang cũng được đòi hỏi phải đáp ứng tốc độ cao hơn, giới hạn suy hao nhỏ hơn và giảm thiểu các nguy cơ gây tổn thất.
Bẩn bề mặt - kẻ thù số 1
Trong các nguyên nhân gây thất thoát tín hiệu, việc bề mặt kết nối bị bẩn hay tổn hại được đánh giá là nguyên nhân phổ biến nhất. Kết quả cuộc khảo sát của Fluke Networks với sự tham gia của các nhà thi công và người sử dụng cho thấy, bẩn bề mặt kết nối là nguyên nhân lớn nhất gây ra 85% lỗi trong quá trình kết nối quang. Đây là một con số đáng ngạc nhiên nhưng cũng không khó để khắc phục.

Cần tìm cái gì và khi nào?
Có hai vấn đề thường xảy ra với bề mặt connector: ô nhiễm và tổn hại.
1 – Ô nhiễm:
Có nhiều tác nhân gây ô nhiễm cho bề mặt đầu nối như bụi bẩn, các loại chất lỏng như dầu, gel... Chẳng hạn như việc chạm tay vào ferrule sẽ ngay lập tức tạo nên một lớp dầu (từ cơ thể con người) bám lên bề mặt đầu nối. Bụi và các hạt mang tĩnh điện trong không khí cũng dễ dàng bám vào bề mặt của đầu nối. Các loại gel trong lớp đệm cáp quang hay loại gel dùng để kéo cáp cũng thường được bắt gặp tại bề mặt đầu nối. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các công trình đang xây dựng hoặc cải tạo.
Điều mỉa mai là mũ bảo vệ - còn được gọi là “mũ chống bụi” (dust caps) - lại là một trong những tác nhân gây ô nhiễm phổ biến nhất. Những chiếc mũ bảo vệ được làm từ quy trình sản xuất tự động và sử dụng một loại hợp chất để tách khuôn sản phẩm. Hợp chất này cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm bề mặt. Bên cạnh đó, các nắp nhựa dẻo tuổi thọ cao sẽ sinh ra một lượng khí gây ô nhiễm bề mặt. Ngoài ra, bụi từ môi trường sẽ chui vào trong mũ bảo vệ và sẽ bám vào bề mặt của ferrule khi ta đậy nắp đầu nối. Đây là minh chứng cho quan niệm sai lầm rằng tất cả các bề mặt sẽ được đảm bảo sạch sẽ khi các sợi cáp đấu nối (patch cord hoặc pigtail) được lấy từ túi kín với mũ bảo vệ.
Việc kiểm tra bề mặt đầu nối phải được thực hiện trên toàn bộ bề mặt ferrule. Vùng quan trọng nhất vẫn là lớp lõi (core) của sợi quang - lớp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng truyền dẫn quang – và tiếp theo là lớp phản xạ ánh sáng (cladding). Ngoài ra, cần phải chú ý cả những ô nhiễm nằm bên ngoài sợi quang, nó có thể trượt vào trong sợi quang trong quá trình thao tác, cắm rút. Vì vậy nếu có thể, nên loại bỏ tất cả các ô nhiễm.
2 – Tổn hại:
Thông thường, người ta chỉ kiểm tra bề mặt của đầu nối sau khi đã cắm và phát hiện lỗi. Đây là cách làm rất nguy hiểm, vì các ô nhiễm có thể sẽ trở thành tổn hại vĩnh viễn khi các đầu nối tiếp xúc với nhau. Chẳng hạn như có hạt cát dính trên bề mặt của connector, khi để 2 connector tiếp xúc thì hạt cát này sẽ làm trầy xước bề mặt. Những tổn hại vĩnh viễn sẽ tốn rất nhiều chi phí và thời gian để sửa chữa hoặc thay thế.
Tổn hại xuất hiện dưới dạng trầy xước, vết nứt, vỡ, bị mẻ hay lồi lõm. Các tổn hại đều phải được đánh giá nhằm đưa ra quyết định sửa chữa, thay thế hoặc bỏ qua các lỗi đó. Có thể chấp nhận được các vết mẻ lên đến 5% diện tích ở lớp cladding, thường do quá trình mài gây ra. Tuy nhiên, bất cứ vết mẻ nào dù là nhỏ nhất xuất hiện trên lớp core đều không được chấp nhận. Trường hợp chỉ xuất hiện vết trầy xước hoặc vết keo epoxy, có thể giải quyết bằng cách mài lại đầu nối. Nhưng nếu xuất hiện vết nứt hay vỡ trên bề mặt, việc phải thay đầu nối là bắt buộc.
Trong mọi trường hợp, các bề mặt kết nối đều phải được kiểm tra trước khi kết nối. Khi cắm đầu nối vào cổng trên hộp đấu nối hay thiết bị chủ động, cả 2 phía đều phải được kiểm tra. Chỉ cần 1 trong 2 phía bị ô nhiễm sẽ làm bẩn cả 2 đầu, hoặc tệ hơn là gây tổn hại đầu nối. Thông thường, người ta chỉ kiểm tra đầu nối mà bỏ qua các cổng (port trên ODF hay trên switch, router ...), chính là các nguồn ô nhiễm. Ô nhiễm có thể dễ dàng lây lan từ cổng này sang cổng khác thông qua quá trình đo kiểm.
Việc kiểm tra bề mặt đầu nối nên được tiến hành cả trước và sau quá trình làm sạch để đảm bảo một kết quả tốt. Sau khi làm sạch, nếu kiểm tra thấy vẫn còn vết bẩn, phải thực hiện lại quá trình làm sạch đầu nối. Kiểm tra cả 2 đầu kết nối là điều kiện tiên quyết khi thực hiện tiếp xúc. Phải luôn ghi nhớ rằng: so với việc phải khắc phục lỗi khi sự cố đã xảy ra, việc phòng ngừa sẽ hiệu quả hơn, ít tốn thời gian hơn và chi phí cũng rẻ hơn nhiều.
Theo Fluke Networks
Vũ Quang Minh

HỘP PHỐI QUANG TREO TƯỜNG MINI

SẢN PHẨM: HỘP PHỐI QUANG TREO TƯỜNG MINI

Ký hiệu: M-OFD

Optical Ditribution Frames

HỘP PHỐI QUANG TREO TƯỜNG MINI
Mô tả:

•  Vỏ hộp làm bằng hợp chất nhựa Co-
polymer -ABS- chống va đập cao
•  Ứng dụng lắp đặt trong nhà trạm, treo
trên tường tại các kết cuối thuê bao
quang.
•   Dùng trong đài trạm viễn thông, CATV,
Điều khiển…
•   Phụ kiện có thể lắp đặt theo các loại đầu
giao tiếp quang  SC (đầu vuông), FC (đầu
tròn vặn ren), ST ( Đầu tròn gài), LC
(Đầu vuông nhỏ), … 

•  Trọng lượng nhẹ, nhỏ gọn thi công đơn
giản…
•  Phụ kiện kèmtheo: Đầu giao tiếp quang
(Adapter), Ống co nhiệt bảo vệ mối hàn
sợi quang
, phụ kiện ốc vít, phụ kiện treo
tường, lược cài ống co nhiệt…

Tính năng: 
•  Dùng phân phối kết nối cáp quang dung
lượng nhỏ đến 8 sợi 

•   KÍch  thước nhỏ gọn, tiện ích cho việc
treo mọi vị trí. Phù hợp cho giải pháp
FTTH
•  Lược cài ống co nhiệt đặt nằm tại giữa
hộp
•  Nhiệt độ hoạt động; - 40oC - +85 oC
•  Độ ẩm : 95%

Kích thước – chủng loại